Chú thích Hoàng nữ

  1. Quân quyền (君權), ý là "Quyền của Vua", ở đây nói đến quyền lợi của dòng dõi nhà Vua.
  2. Đơn vị thạch là dung tích để tính toán gạo thời xưa, đây là quy chuẩn giá thành được nhiều triều đại sử dụng. Theo cách đo thời xưa, 1 thạch gạo tương đương với số gạo một người tiêu thụ trong 1 năm. Tuy nhiên qua các đời thì giá trị cũng biến đổi nhất định, "Thạch của đời Hán và đời Minh cũng khác biệt.
  3. Nguyên văn:「己酉,同昌公主薨,追贈衛國公主,謚曰文懿。」
  4. Giá trị 1 quan tiền tương đương 1 lượng bạc.
  5. Khác biệt giữa Phủ đệ (府第) và Trạch (宅) rất lớn. Khi thiết "Phủ", hoặc Để (邸; hay cũng gọi là "Đệ"), tức sẽ có quan viên chuyên môn đến quản lý, thời kỳ đầu còn có Tư binh dù tương đối ít, diện tích cũng hết sức quy mô. Trong khi "Trạch" là cách gọi cao nhất mà thông thường quan viên có thể được dùng, quy mô của "Trạch" chỉ như khái niệm biệt thự ngày nay. Những đại thần có thể được lập "Phủ" chỉ có hàng Tam công, nghi thức lập phủ được gọi là Khai phủ Nghi đồng Tam ty, một vinh dự đặc thù của thời xưa.
  6. Nguyên văn:「公主由中宮齣者封固倫公主,由妃嬪齣者封和碩公主。如中共撫宗室女下嫁,亦封和碩公主。親王女封郡主,郡王女封縣主,貝勒女封郡君,貝子女封縣君,入八分鎮國公輔國公女封鄉君。」
  7. Tự Thân vương (嗣親王): theo quy định triều Hậu Lê là dành cho con trưởng của Hoàng tử Thân vương.
  8. Luật có trong Đại Nam thực lục triều Minh Mạng như sau:「"Từ trước đến nay, con các Hoàng tử cũng gọi là Công tử, theo lẽ chưa hợp. Cho tự nay về sau phàm con Hoàng tử gọi là Hoàng tôn, cháu Hoàng tử gọi là Hoàng tằng tôn, con của Tằng tôn gọi là Hoàng huyền tôn, con gái cũng theo lệ ấy. Không phải các hàng ấy thì không được lạm xưng. Làm trái thì trị tội theo luật"」
  9. Xem bài về 【Thụy Khánh Lãm Ông chúa Thượng Thuận Thành - 瑞慶覽翁主尚順成】
  10. Trước năm 1917, các chắt gái của Quốc chủ vẫn là "Princess" nhưng chỉ thay kính xưng từ Royal Highness thành 「Highness」. Sau đó các chắt gái Quốc chủ chỉ được gọi và đãi ngộ y hệt "Con gái một Công tước", do đó không còn tiền tố Princess mà thành tiền tố 「Lady」, kính xưng cũng bãi bỏ.
  11. Các thành viên Habsburg ngoài 3 đời vẫn có thể giữ tước xưng 「"Archduke"」, trong khi Nga cũng như Anh đều chỉ dùng trong 3 đời.
  12. Ban đầu, mẹ của Sultan, vợ của Sultan cùng con gái của Sultan thuộc hoàng gia Ottoman đều dùng hậu tố 「Hatun」. Sau khi hậu tố 「Sultan」 trở nên thông dụng, mẹ của Sultan, vợ của Sultan cùng con gái của Sultan lại dùng hậu tố này hơn, còn Ngự thiếp cấp thấp của Sultan hoặc phụ nữ tầng lớp nhỏ mới dùng tiếp "Hatun".
  13. Theo tiếng Ba Tư thì đây là danh từ dùng để gọi vợ cùng con gái một Bey, nhưng về sau dùng như một dạng kính xưng tương tự 「Lady」 cùng 「Dame」 trong tiếng Anh.
  14. Theo tiếng Ba Tư cổ thì "Nissa" nghĩa là người phụ nữ, cô nương.
  15. Mihrimah Sultan là con gái của Hurrem Sultan, còn Jahanara Begum là con gái của Mumtaz Mahal. Cả hai đều là những người Vợ hợp pháp được yêu quý của Suleiman và Shah Jahan.
  16. Thực tế tuy có những Vương nữ kế vị nhưng rất hiếm, thông thường đều là do chính biến hoặc thế lực bên ngoài ảnh hưởng lên.
  17. Luật Salic được ban bố thời kỳ Clovis I của người Frank vào khoảng đầu thế kỉ 6, điểm đặc biệt của luật này là 「Ngăn cấm toàn bộ」 quyền kế thừa của nữ giới cùng hậu duệ của họ đối với tài sản trong gia tộc, đặc biệt là giai cấp cai trị.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hoàng nữ http://www.atlaswalisongo.com/2015/06/sunan-ampel-... http://www.chiangmai-chiangrai.com/ayutthaya19.htm... http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvs... http://www.informatik.uni-leipzig.de/~duc/sach/dvs... http://sillok.history.go.kr/id/kda_10402016_003 http://sillok.history.go.kr/id/kda_10610007_003 http://sillok.history.go.kr/id/kda_11009024_005 http://sillok.history.go.kr/id/kea_10202028_003 https://www.thepaper.cn/newsDetail_forward_1330842 https://books.google.com/books?id=a5YntZEIUHMC&q=p...